MÃ ĐẬU LINH KHÁC LÁ
Tên khác: Mã
đậu linh lá to; Sơn dịch kaempf, Mã đậu linh khác lá, Phòng kỷ, Hán trung phòng
kỷ, Thanh mộc hương.
Tên khoa học:
Aristolochia kaempferi Willd.; họ
Nam mộc hương (Aristolochiaceae).
Tên đồng
nghĩa: Aristolochia chrysops (Stapf)
E.Wilson ex Rehder; Aristolochia
dabieshanensis C.Y.Cheng & W.Yu; Aristolochia
heterophylla Hemsl.; Aristolochia
kaempferi f. heterophylla (Hemsl.)
S.M.Hwang; Aristolochia kaempferi f. lineata (Duch.) Makino; Aristolochia kaempferi var. longifolia Franch. & Sav.; Aristolochia kaempferi f. longifolia (Franch. & Sav.) Makino; Aristolochia kaempferi f. mirabilis S.M.Hwang; Aristolochia kaempferi var. pallescens Nakai; Aristolochia lineata Duch.; Aristolochia
mollis Dunn; Aristolochia
neolongifolia J.L.Wu & Z.L.Yang; Hocquartia
kaempferi (Willd.) Nakai ex Honda; Isotrema
beterophylla (Hemsl.) Stapf; Isotrema
chrysops Stapf; Isotrema
heterophyllum (Hemsl.) Stapf; Isotrema
kaempferi (Willd.) H.Huber; Isotrema
lasiops Stapf
Đặc điểm thực
vật (Mô tả): Dây leo mảnh, thân mảnh, có lông mịn. Lá có phiến bầu dục
thuôn, dài 8 - 9cm, rộng 3cm, gốc hình tim có tai, hai mặt có lông mềm, hơi nâu
ở mặt trên, vàng ở mặt dưới, gân từ gốc 5; cuống 1,5cm. Hoa 1 - 2 ở nách lá; cuống
1,5cm.. Hoa có cuống dài, có lông; bầu có lông dày trắng, ống có ít hoa. Quả
nang, quả dài 5cm, rộng 1,5cm, nở thành, có nhiều hạt.; hạt dẹp, dài 12mm Cây ra
hoa tháng 5-6, có quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng:
Rễ và hạt phơi hay sấy khô của cây mã đậu linh lá khác (Radix et Semen Aristolochiae Kaempferae),
thường gọi là Hán trung phòng kỷ.
Phân bố sinh
thái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta đã phát hiện được
ở núi Lưỡi hái, huyện Thanh Sơn, tỉnh Vĩnh Phú. Cây sống ở ven suối đá cạn của
núi đất lẫn đá.
Thu hái chế
biến: Người ta thu hái rễ vào mùa xuân, rửa sạch, thái nhỏ phơi khô dùng. Hạt
lấy ở quả già.
Thành phần
hóa học: Rễ và thân có dẫn chất phenanthrene (aristoliukine-C,
aristofolin-E) và acid aristolochic-Ia methyl ester và one một sesquiterpene (madolin-P).
Tính vị, tác
dụng: Vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, khư phong chỉ
thống, giáng huyết áp.
Công dụng: Rễ
được dùng ở Trung Quốc để trị thuỷ thũng, lâm bệnh, tiểu tiện khó khăn, phong
thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ thấp sang ung thũng và cao huết áp. Quả
cũng được dùng như các loại mã đâu linh khác.
Liều dùng,
cách dùng: Ngày dùng 4-12g dạng thuốc sắc. Hạt được dùng trị bệnh đau dạ
dày.
Tài liệu dẫn:
Võ Văn Chi (2013), Từ điển cây thuốc Việt Nam Tập I,
Nhà xuất bản Y Học
Wu TS, Leu YL, Chan YY., Constituents from the stem
and root of Aristolochia kaempferi., Biol Pharm Bull. 2000 Oct;23(10):1216-9.The
Plant List 2013
FOC Vol. 5 Page 261
0 Comment:
Post a Comment