MẮC MÁT
Tên khác:
Lạc tiên, Lạc tiên trứng, Chùm bao trứng.
Tên khoa học:
Passiflora
edulis Sims; thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae).
Tên đồng nghĩa:
Passiflora edulis f. edulis; Passiflora
edulis var. pomifera (M. Roem.) Mast.; Passiflora edulis var. rubricaulis
(Jacq.) Mast.; Passiflora gratissima
A. St.-Hil.; Passiflora incarnata L.;
Passiflora iodocarpa Barb. Rodr.; Passiflora middletoniana J. Paxton; Passiflora pallidiflora Bertol.; Passiflora
picroderma Barb. Rodr.; Passiflora pomifera M. Roem.; Passiflora rigidula J.
Jacq.; Passiflora rubricaulis Jacq.; Passiflora vernicosa Barb. Rodr.
Tên nước ngoài:
Passionfruit, Granadilla (South America (In Costa Rica Granadilla is
a copmpletely different fruit) , Parchita (Venezuela), Maracudja (French
Guiana), Lilikoi (Hawaiian)
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Dây leo mảnh, dài hàng chục mét.
Thân mềm, hình trụ, có rãnh dọc, nhiều lông thưa. Lá mọc so le, chia 3 thuỳ nhẵn
bóng, mép khía răng, gốc lá hình tim có hai tuyến nhỏ, đầu nhọn, gân lá chẻ 3 từ
gốc; lá kèm nhọn hình sợi, tua cuốn mọc ở kẽ lá, dài hơn lá, đầu cuộn lại như
lò xo. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có cuống dài, màu trắng; không có tổng bao;
đài 5 lá màu xanh lục; tràng 5 cánh ròi nhau, xếp xen kẽ với các lá đài, có một
vòng tua gồm rất nhiều phần phụ hình sợi chỉ (tràng phụ) loan xoăn, phần giữa
màu tun; nhị 5 mọc ở ngọn cuống nhị nhuỵ, chỉ nhị nằm ngang, bao phấn màu vàng;
bầu thượng hình cầu, lô. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu da cam; hạt nhiều
có áo bao bọc. Mùa hoa quả: tháng 3-5
Bộ phận dùng:
Ðọt cây Mắc mát phơi hay sấy khô (Ramulus Passiflorae Edulae).
Phân bố sinh thái:
Cây có nguồn gốc ở Phi châu, được nhập trồng ở Hà Nội và Ðà Lạt.
Thành phần hoá học:
Cây chứa 0,025-0,032% alkaloid toàn phần, trong đó có harmaline,
harmol, harmalol, harmine. Chưng cất phân đoạn steroid chứa 13% sitosterol,
stigmasteroi, n-nonacosane. Có các flavone-C-glucosid bao gồm saponarin,
vitexin, saponaretin, orintine, luteolin, 6-C-beta-D-glucopyranoside, luteolin
6-C-beta-D-chinovoside, luteolin 6-C-beta-L-fucoside, apigenin
8-C-beta-D-glucopyranoside,
apigenin-6-C-beta-D-glucopyrano-4'-O-alpha-L-rhamnopyranoside (5), 5,8-epidioxyergosta-6,
22-dien-3ol.
Quả dây mát loại tía cho 49,6% vỏ
quả, 36,8% dịch quả và 13,6% phần còn lại.
Quả dây mát loài vàng cho 61,9% vỏ
quả, 30,9% dịch quả và 7,4% phần còn lại.
Vỏ quả của loại tía chứa nhiều
pectin 1,5-2,5% (lính theo vỏ quả tươi) và 9-15% Ca pectat (tính theo vỏ quả
khô). Nếu đem thuỷ phân, pectin này cho acid D-galacturonic, L-arabinose và
galactose.
Vỏ quả dây mát chứa protein thô
2,04-2,84%, chất chiết bằng ether (mỡ) 0,05-0,16%, tinh bột thô 0,75- 1,36%, chất
xơ thô 4,57-7,13%, p 0,03-0,06%, Si 0,01-0,04%, K 0,6-0,78%, vitamin c 78,3-
166,2mg/100g, 1,64% đường (sucrose, glucose và fructose), acid hữu cơ 0,15%
(acid citric, acid malic), chất làm săn da (chủ yếu là tanin) 2,98%. vỏ quả loại
tía có pelargonidin 3-diglucosid 1,4mg/100g.
Phần ruột của quá chứa cyanidin
9-glucosid 97%, cyanidin 3-(6"-malonyl glucosid) 2% và pelargonidin 3-glucosid
1% .
Dịch quả loại tía chứa vitamin c
70mg/100g, acid dehydroscorbic, carotenoid (chủ yếu là β-caroten), tinh dầu,
acid amin.
Tinh dầu quả loại vàng chứa
n-hexyl caproat 70%, n-hexyl butyrat 13,4%, ethyl caproat 11%, n-hexyl butyrat
13,4%, ethyl butyrat 0,95%.
Theo Chassagne David và cs 1996,
các tiền chất tạo hương của quả dây mát là 6-O- α - arabinopyranosyl-β-D-
glucopyranosid của linalol, alcol benzylic và 3 - methyl - but - 2 - en - 1.
Các acid amin trong dịch quả loại
tía là leucin, valin, tyrosin, prolin, threoĩiin, glycin, acid aspartic,
arginin và ly sin.
Hạt chiếm 1-22% so với quả loại
tía; 2,4-12,4% so với quả loại vàng.
Hạt của quả loại tía chứa tới 19%
dầu béo. Các acid béo là acid palmitic 6,78%, acid stearic 1,76%, acid
arachidic 0,34%, acid oleic 19,0%, acid linoleic 59,9%, acid linolenic 5,4%.
Theo A.M. Gurnak (1992), 100g phần
thịt của quả chứa 69-80g nước, protein 2,3g, mở 2,0g, carbohydrat 16g, chất xơ
3,5g, Ca 10mg, Fe 1,0mg, vitamin A 20 đơn vị quốc tế, vitamin Bi vết,
riboflavin 0,1 mg, nicotinamid l,5mg và vitamin C 20mg.
Theo một số tài liệu khác, dây
mát chứa các alcaloid (haraian, harmin, harmol, harmalin); các isolavonoid (apigenin, luteolin) và triterpen
glycosid (passiflorin = (22R), (24S-22,31-epoxy-24-methyl- 1α, 3β, 31 tetraoxy-9,10-cyclo-9β-
lanostan - 28 oic acid-β-O-glucosyl ester).
Dịch chiết hạt có chứa một lượng
lớn piceatannol, có tác dụng ức chế melanogenesis và thúc đẩy sự tổng hợp
collagen
Tính vị, tác dụng:
Có tác dụng an thần, gây mê, làm dịu gây buồn ngủ, chống co thắt, còn
có tác dụng hạ huyết áp giảm co bóp mạnh của cơ trơn và tử cung.
Công dụng, cách dùng:
Là cây thuốc dân gian ở nhiều nơi dùng chữa đau bụng, ỉa chảy, lỵ,
thống kinh, bại liệt, phát ban, mất ngủ, nhiễm độc morphine, đau dây thần kinh,
đau mắt, trĩ, co thắt. Trong y học người ta dùng chữa những trường hợp hồi hộp,
mất ngủ, động kinh suy nhược thần kinh.
Quả chín ăn được dùng làm đồ
tráng miệng sau bữa ăn. Theo tài liệu nước ngoài, thịt quả dây mát được dùng
làm thuốc bổ, kích thích thần kinh. Thịt quả và dịch ép từ quả được coi là có
giá trị dinh dưỡng cao dùng để pha chế đồ uống, làm đồ hộp, bánh kẹo, kem.
Ngoài ra cơm quả dùng làm sinh tố. Hạt có thể ép dầu
để làm dầu ăn hoặc dùng trong kỹ nghệ sơn và verni, hoa làm cảnh. Hoa được coi là quốc hoa của
Paraguay.
Dạng dùng: Thường dùng dưới dạng cồn thuốc tươi, cao
lỏng hay cồn thuốc.
THAM KHẢO
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc
và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật, tr.
652-653
Võ Văn Chi (2013), Từ điển cây thuốc Việt Nam Tập I, Nhà xuất bản Y Học
The Plant List 2013
Matsui Y, Sugiyama K, Kamei M,
Takahashi T, Suzuki T, Katagata Y, Ito T. (2010), Extract of passion fruit
(Passiflora edulis) seed containing high amounts of piceatannol inhibits
melanogenesis and promotes collagen synthesis, J. Agric Food Chem; 58(20):11112-8
1 Comment:
sao không có piceatannol trong này ak
Post a Comment