Search This Blog

VỌNG CÁCH-Premna corymbosa-tác dụng bảo vệ gan do rượu bia

VỌNG CÁCH



Tên khoa học: 

Premna corymbosa Rottler & Willd.; Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Tên đồng nghĩa: 

Premna scandens Bojer; Premna alstonii Moldenke; Gumira corymbosa (Rottler & Willd.) Kuntze           

Tên khác: 

Cây cách, cách núi.

Tên nước ngoài: 

Headache tree (Anh); arbre à la migraine, bois de bouc (Pháp).

Đặc điểm thực vật (Mô tả):

Cây nhỡ, cao 5 - 7 m. Cành non hình vuông, đôi khi có gai và lông mịn; cành già nhẵn, màu nâu đỏ, có rãnh và lỗ bì. Lá mọc đối, hình trái xoan, dài 14-16 cm, rộng 10-12 cm, gốc tròn hay hơi hình tim, đầu tù hay có mũi nhọn ngắn, mặt trên nhẵn bóng, gân hằn rõ, mặt dưới nhạt có lông mịn trên các gân, mép nguyên hoặc khía răng ở phía đầu lá. Lá vò ra có mùi thơm như chanh.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành ngù dài 10 - 18 cm, có lông mịn; lá bắc nhỏ dạng lá; hoa màu trắng hay hơi xanh lục; đài có lông và tuyến, chia 2 môi, môi trên nguyên hoặc xẻ 2 thuỳ, môi dưới nguyên hoặc có 2 - 3 răng rất nhỏ; tràng có lông ở mặt ngoài, ống hình trụ, chia 2 môi, môi trên có 2 thuỳ gần bằng nhau, môi dưới có 3 thuỳ tròn; nhị 4, hơi thò ra ngoài, chỉ nhị đính ở họng tràng; bầu nhẵn.
Quả hạch, hình cầu hoặc hình trứng, màu đen.
Mùa hoa quả; tháng 5-8.

Phân bố, sinh thái:

Chi Premna L. có khoảng 200 loài và dưới loài (var.) trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, châu Á và châu Đại Dương, ở Việt Nam có 15 loài, trong đó 4 - 5 loài được dùng làm thuốc. Cây vọng cách phân bố từ Ấn Độ đến Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, vọng cách là loài cây tương đối quen thuộc đối với người dân ở vùng đồng bằng và trung du. Cây phân bố rải rác từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương đến Nam Bộ và đảo Phú Quốc.
Vọng cách là cây bụi ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với nhiều loại cây bụi khác ngay ở quanh làng, dọc theo các bờ kênh mương, đồi cây bụi và bờ nương rẫy. Cây thường xanh do mọc chồi và ra lá non gần như quanh năm. Tuy nhiên, mùa sinh trưởng mạnh lại vào vụ xuân - hè. Vọng cách ra hoa kết quả-nhiều, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng tái sinh chồi khoẻ sau khi bị chặt đốn. ở một số địa phương, nhân dân còn trồng vọng cách ở vườn nhà, để lấy lá non làm rau gia vị.

Bộ phận dùng:

Lá, thu hái quanh năm phơi khô. Còn dùng rễ (Folium, Radix et Ramulus Premnae Corymbosae).
Thành phần hoá học:
Lá vọng cách có tinh dầu.
Vỏ cây chứa 2 alkaloid là premnin và garianin (Võ Văn Chi, 1997).
Theo Otsuka Hideaki và cs., 1993, lá cây Premna corymbosa var. obtusifolia có một verbascosid iridoid glucosid là premcoryosid và 3 monoacyl 6-O-α-L. rhamnopyranoacylcatalpol

Tác dụng dược lý:

Thực nghiệm trên ếch cho thấy các thành phần hoá học premnin và ganiarin gây co mạch máu và làm tăng huyết áp, trong khi ganikarin không có tác dụng giống thần kinh giao cảm này. Premnin cũng gây giãn đồng tử. Một hợp chất phenol được phân lập từ vỏ rễ tươi, có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn gram dương: tụ cầuvàng, liên cầu tan máu và Bacillus subtilis. Cao nước của cây có tác dụng mạnh trên tử cung và ruột động vật thí nghiệm gây tăng rõ rệt hoạt động của các cơ quan này. Rễ vọng cách có tác dụng chống đái tháo đường trên động vật gây đái tháo đường thực nghiệm.
Một isoxazol alkaloid, premnazol, được phân lập từ lá vọng cách, có tác dụng chống viêm trên chuột cống trắng, nó làm giảm sự tạo u hạt với hoạt tính có thể so sánh được với phenylbutazon, và làm giảm trọng lượng tuyến thượng thận và lượng chứa acid ascorbic. Trong cùng thí nghiệm, hoạt tính enzym của acid phosphatase, glutamat pyruvat transaminase (GPT), và glutamat oxaloacetat transaminase (GOT) giảm trong huyết thanh và gan, trong khi lượng protein giảm trong huyết thanh. Cao nước vỏ thân có tác dụng ức chế cơ tim và gây hạ đường máu trên động vật thí nghiệm
Abana là một chế phẩm thuốc trợ tim của Ấn Độ bào chế từ nhiều được liệu trong đó có vọng cách, có tác dụng bảo vệ rõ rệt chống tăng huyết áp và thiếu máu cục bộ, đã được thử nghiệm trên chuột cống trắng và thể hiện có hoạt tính hạ lipid máu có ý nghĩa. Abana làm giảm β-lipoprotein và apoprotein trong huyết thanh; các lipoprotein tỷ trọng thấp giảm nhiều hơn lipoprotein tỷ trọng rất thấp. Tuy vậy, lipoprotein, tỷ trọng cao trong huyết thanh tăng nhẹ. Sự giảm các thành phần lipiđ trong huyết thanh và gan kèm theo bởi sự giảm các acid béo tự do trong huyết thanh và giảm hoạt tính của enzym liêu mỡ trong gan. Abana gây ức chế rõ rệt sự sinh tổng hợp cholesterol trong gan và tăng thải từ acid mật trong phân. Kết quả nghiên cứu giải thích cơ chế tác dụng bảo vệ tim và hạ iipid máu của thuốc Abana.
Lá vọng cách có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau trên mô hình thực nghiệm với chuột. Cao lỏng lá Vọng cách làm giảm men gan ALT, biểu hiện tổn thương gan giảm so với lô chứng bệnh lý, mật độ gan mềm hơn, gan bị bạc màu ít hơn, các điểm tổn thương cũng ít hơn. Trong mô hình gây viêm, cao lỏng lá Vọng cách giảm phù, giảm lượng dịch rỉ viêm, giảm hàm lượng protein và bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô chứng. Kết quả của nghiên cứu này cũng đồng nhất với tác dụng bảo vệ gan, đặc biệt trước các tổn hại gây ra bởi bia rượu mà vọng cách đang được sử dụng trong dân gian.

Tính vị, công năng:

Vọng cách có vị hăng, đắng, có mùi thơm, tính mát, có tác dụng lợi tiêu hoá, trị sốt.

Công dụng:

Vọng cách được dùng làm thuốc trong phạm vi kinh nghiệm dân gian. Lá vọng cách chữa lỵ, tiểu tiện khó, tiêu hoá kém. Để chữa lỵ, dùng lá vọng cách tươi (30 - 40g), rửa sạch, vò nát, hoà với ít nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước cốt, thêm đường uống. Trẻ em dùng nửa liều. Có thể dùng lá phơi khô, hay sao vàng sắc uống. Lá vọng cách còn được dùng chữa phạm phòng, phát sốt, viêm gan, co thắt sau khi giao hợp, với liều 30 - 40 g sắc uống.
Rễ vọng cách chữa đau bụng, ăn không tiêu, sốt với liều 20g sắc uống.
Trong y học dân gian Đông Nam Á, vọng cách được dùng làm thuốc lợi tiểu trị phù, thuốc gây trung tiện, bổ dạ dày, trị tiêu chảy, viêm phế quản, thấp khớp, nhức đầu và thuốc bổ cho phụ nữ sau khi đẻ. Lá và rễ vọng cách được dùng ở các nước Đông Dương làm thuốc lợi tiểu, bổ dạ dày và hạ sốt. Ở Indonesia, nước sắc lá là thuốc lợi sữa và chữa thấp khớp, ở Malaysia, nước sắc rễ và lá có tác dụng hạ sốt. Ở Ân Độ, rễ vọng cách được dùng để nhuận tràng, lợi dạ dày, trợ tim, bổ và có trong thành phần của chế phẩm thuốc cổ truyền Ấn Độ Dasamula trị sốt dai dẳng. Lá có tác dụng gây trung tiện, lợi sữa, và nấu cháo ăn để bổ dạ dày. Nước sắc lá dùng trị cơn đau bụng, đầy hơi, nước sắc cây non trị thấp khớp, đau dây thần kinh.
Ở Srilanka, tinh dầu từ rễ vọng cách trị đau bụng, ở Papua Niu Ghinê, cao lá trị ho, nhức đầu và sốt. Ở Guam, nước hãm vỏ cây trị đau dây thần kinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật

comment 0 Comment:

Post a Comment

 
© Dược liệu | Digital Millennium Copyright Act (DMCA) ; Email: duoclieuvn@yahoo.com