TRỌNG ĐŨA
Tên khoa học:
Ardisia crenata Sims; Họ Đơn nem
(Myrsinaceae).
Tên đồng nghĩa:
Ardisia crenulata Lodd.
Tên khác:
Đại la tán, cơm nguội, bách lượng kim, châu sa căn, tài lồ san, ping chap,
khinh chăm (Tày), tông lông điẳng (Dao).
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây nhỏ, cao 2 - 3 m. Rễ dài, mập và mềm, màu đỏ
nâu. Thân cành hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn,
mép gập xuống dưới, khía răng tù như diềm áo.
Cụm hoa mọc thõng xuống ở kẽ lá gần ngọn thành ngù dạng
tán, có cuống dài; hoa màu hồng hoặc trắng hồng; đài rất nhỏ, có 5 răng; tràng
5 cánh nhọn, ròi nhau; nhị 5, chỉ nhị rất ngắn; bầu hình cầu.
Quả hình cầu, có núm nhọn, khi chín màu đỏ; hạt đơn
độc, có vết lõm khá sâu ở gốc.
Mùa hoa : tháng 5 - 7; mùa quả ; tháng 8-10.
Phân bố, sinh thái:
Ardisia Sw.
là một chi lớn, có khoảng 260 loài trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới, nhất
là vùng Đông Nam Á. Ở Ấn Độ có 45 loài, Việt Nam 94 loài.
Cây trọng đũa phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào,
Việt Nam và Trung Quốc, ở Việt Nam, cây phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi
và trung du ở độ cao thường dưới 1500 m. Đó là cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, mọc lẫn
trong các quần thể cây bụi, cây gỗ nhỏ ở ven rừng, bờ nương rẫy, đồi hoặc đôi
khi dưới tán rừng kín thường xanh, rừng núi đá vôi hoặc ở chỗ trống của các cây
gỗ đã bị chặt.
Trọng đũa ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự
nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng tái sinh cây chồi sau khi bị chặt đốn.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học:
Rễ trọng đũa chứa các glycosid triterpenoid là các
ardisicrenosid A và B, ardisicrenosid C (3β - O - [α - L rhamnopyranosyl - (1->2)
- β - D glucopyranosyl - (1 -> 4) - [β- D. glucopyranosyl - (1 -> 2)] - α
- L arabinopyranosyl] - 16α, 28 - dihydroxy - olean - 12 - en - 30 - oic acid
30 - O - β - D. glucopyranosyl ester] và ardisicrenosid D [3β - O - [P - D -
xylopyranosyl - (1 -> 2) -β- D - glucopyranosyl - (1-> 4) - [β - D. glucopyranosyl
- (1 -> 2)] - α - L. arabinopyranosyl] 16α, 28 - dihydroxy - olean - 12 - en
- oic acid 30 - O - p - D. glucopyranosyl ester, các ardisiacrispin A và B
(trong đó các aglycon đều là 13 β, 28 - epoxy - 3β, 16α, 30 - oleananetriol),
các ardisicrenosid E và F, cyclamiretin A - 3 - O - [α- L. rhamnopyranosyl - (1
-> 4) - β - D - glucopyranosyl - (1 -> 4)] [-β - D - glucopyranosyl - (1
-> 2)] - α - L. arabinopyranosid, các ardisicrenosid E và F.
Cây còn có các dẫn chất của bergenin là các 11- O -
vaniloyl và 11 - O - (3', 4' - dimethyl galoyl) - bergenin, 11-O-galoyl
bergenin, 11-0-seringylbergenin, demethylbergenin, caroten, sucrose, β-sitosterol,
rapanon.
Cây trọng đũa chứa chất FR 900359 (I) (Miyamae Akira
và cs., 1986).
Các nguyên tố có trong rễ là Ca 14.500 ppm, K 5380
ppm, Mg 860 ppm, Al 570 ppm, Na 270 ppm, Fe 180 ppm, Cu ppm, Zn 67 ppm, Sr 9
ppm, Cr 5 ppm, Ni 0,4 ppm, Co < 0,3 ppm, Pb < 0,2 ppm (Trung dược từ hải
I, 1993).
Lá chứa các hợp chất phenol, acid amin, đưòng và
saponin (Trung dược từ hải I, 1993).
Tác dụng dược lý:
Nước sắc trọng đũa 25% thí nghiệm trên ống kính có
tác dụng ức chế Staphylococcus aureus,
Bacillus coli, B. pyocyaneus.
- Dạng chiết bằng cồn 60° từ trọng đũa có tác dụng
ngừa thai ở giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén (antiearly pregnancy). Dạng
saponin triterpenoid (TS) chiết tách từ trọng đũa có tác dụng kích thích tử
cung cô lập của chuột cống trắng, chuột lang và thỏ, làm tăng biên độ, tần số
co bóp và trương lực cơ tử cung. Tác dụng kích thích tử cung của TS bị đối
kháng bởi benodryl và indomethacin. Điều này chứng tỏ có sự tham gia của
receptor và enzym tổng hợp prostaglandin (prostaglandin - synthesizing enzyme).
- Các saponin triterpenoid chiết từ rễ trọng đũa như
ardisicrenosid C, D, E, F đều có tác dụng ức chế hoạt độ của men cAMP
phosphodiesterase.
Tính vị, công năng:
Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.
Công dụng:
Trọng đũa được dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân
gian. Rễ sắc nước, ngâm rượu uống hoặc làm hoàn tán với liều 9 - 15g một ngày,
chữa phong thấp, đau xương, đau ngực, viêm họng, viêm amiđan, viêm bạch hạch,
ho, nôn ra máu.
Lá tươi 9-15 cái, sắc nước uống chữa ho ra máu, mụn
nhọt, vết thương sưng tấy. Dùng ngoài, lá giã nát, đắp tại chỗ.
Bài thuốc có trọng đũa:
1. Chữa thấp khớp:
Rễ trọng đũa 15g, mộc thông 6g, hổ cốt 9g, kê cốt
hương 9g, huyết đằng 12g, tang ký sinh 9g. Ngâm trong 1000 ml rượu. Mỗi lần uống
25 ml, ngày 2 lần.
2. Chữa viêm amiđan cấp:
Nước sắc rễ trọng đũa 10% mỗi lần uống 30 ml, ngày 3
lần. Hoặc dùng bột (1,0g) đóng trong viên nang.
3. Chữa ho, ho ra máu:
Lá trọng đũa tươi 15g, cam thảo 3g. Sắc nước uống.
0 Comment:
Post a Comment