TRI MẪU
Tên khoa học:
Anemarrhena asphodeloides Bunge; Họ
Măng tây (Asparagaceae).
Tên nước ngoài:
Common anemarrhena (Anh), anémarrhène (Pháp).
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ dày, dẹt, mọc ngang
bao bọc bởi những phần còn sót lại của gốc lá, màu đỏ hay vàng đỏ, mặt trong
màu vàng. Lá mọc tụ tập ở gốc thành cụm dày, hình dải, dài 20 - 70 cm, rộng 3 -
6mm, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn.
Cụm hoa mọc từ giữa tim lá hình bông, hơi cong, cán
thẳng và dài 0,5 - 1m; hoa nhỏ, thơm nở vào buổi chiều, bao hoa màu trắng hay
tía nhạt, chia 6 thùy dính nhau ở gốc; nhị 3, chỉ nhị rất ngắn; bầu 3 ô, vòi nhụy
hình chỉ.
Quả nang, hình trứng, nhọn đầu, có cạnh; hạt 1 - 2,
hình tam giác, màu đen.
Mùa hoa: tháng 7 - 8.
Bộ phận dùng:
Thân rễ, loại bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học:
Thân rễ tri mẫu chứa nhiều saponin và sapogenin
steroid, chủ yếu là sarsasapogenin cùng với các sarsa - sapogenin glycosid.
Thuộc nhóm này có các timosaponin bao gồm timosaponin
A -1, timosaponin A - II, timosaponin A - III, timosaponin A - IV, timosaponin
B - I, timosaponin B - II, timosaponin B - III.
Cũng thuộc nhóm saponin và sapogenin steroid có
anemarsaponin F, anemarsaponin G, nhiều furostanol saponin trong đó có
anemarsaponin B, anemarsapoiiin c, anemarsaponin E.
Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in
tiếng Anh), tri mẫu phải chứa ít nhất 1% sarsasapogenin, tính theo nguyên liệu khô
kiệt.
Ngoài ra, tri mẫu còn chứa nhiều chất thuộc các nhóm
hóa học khác;
- Nhóm norlignan: hinokừesinol, oxyhinokiresinol (có
ở thân rễ).
- Nhóm glycan: anemaran A, anemaran B, anemaran c và
anemaran D (có ở thân rễ).
- Nhóm xanthon C- glucosid: mangiferin,
isomangiferin (có ở phần trên mặt đất).
Mangiferin thấp nhất vào tháng 3 (0,12%), cao nhất
vào tháng 4 (1,26%).
- Nhóm các chất khác: nonacosanol, acid octacosanoic.
Tác dụng dược lý:
Tri mẫu có các tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế
ngưng kết tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do tia xạ. Cao
chiết vối nước - methanol từ thân rễ tri mẫu có tác dụng hạ đường máu trên chuột
nhắt trắng. Phân đoạn saponin từ thân rễ tri mẫu và sản phẩm thủy phân
sarsasapogenin cũng như dẫn chất hemisucinyl đều có tác dụng ức chế mạnh trên
Na+/K+ATPase và làm giảm lượng oxy thu nhận trong gan được
xử lý với thyroxin. Tác dụng ức chế của dẫn chất hemisucinyl còn mạnh hơn cả
tác dụng của ouabain. Sarsasapogenin cũng ức chế Na+/K+ATPase
của hồng cầu người in vitro. Tác dụng ức chế phát triển chậm và có thể tăng lên
do ion natri từ bên ngoài và đối kháng bởi ion rubidi từ bên ngoài. Tác dụng ức
chế trên ATPase có thể có liên quan với tác dụng hạ sốt của sarsasapogenin.
Norlignan hinokiresinol và dẫn chất oxy và
tetrahydro - đều thể hiện hoạt tính ức chế đáng kể trên AMP vòng
phosphodiesterase in vitro. Ngoài ra, hinokiresinol kéo dài thời gian giấc ngủ
gây bởi hexobarbital trên chuột nhắt trắng khi cho với liều 25 - 100 mg/kg. Bốn
glycan phân lập từ thân rễ tri mẫu, anemaran A, B, C và D thể hiện tác dụng hạ
đường máu có ý nghĩa trên chuột nhắt trắng bình thường và chuột gây tăng đường
máu bằng aloxan. Một chế phẩm thuốc cổ truyền Trung Quốc bào chế từ thân rễ tri
mẫu và rễ sinh địa được thử nghiệm trên chuột nhắt KK - Ay, mắc một tip đái
tháo đường không phụ thuộc insulin. Chế phẩm này (1700 mg/kg), làm giảm đường
máu ở chuột nhắt KK - Ay từ 557 ±17 xuống 383 ± 36 mg/100ml 7 giờ sau khi cho uống
một liều thuốc (P < 0,001). Thuốc cũng làm giảm đường máu và làm tăng sự
dung nạp glucose 5 tuần sau khi cho uống những liều lặp lại trên chuột nhắt KK
- Ay.
Các norlignan cis - hinokiresinol và 1, 3 - di - p -
hydroxyphenyl - 4 - penten - 1 - on phân lập từ cao methanol của thân rễ tri mẫu
thể hiện hoạt tính ức chế hyaluronidase trong thử nghiệm trên đĩa vi lượng với
nồng độ ức chế 50% là 2,06 và 1,89 mM, tương ứng. Di - natri - cromoglycat, một
thuốc chống dị ứng dùng làm đối chứng dương tính, thể hiện nồng độ ức chế 50%
là 1,78 mM. Các hợp chất chống dị ứng trong đó có di - natri - cromoglycat và
baicalein phosphat không chỉ có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin mà còn
có hoạt tính kháng hyaluronidase. Hinokiresinol có tác dụng ức chế mạnh sự gắn
của leucotrien B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính
còn nguyên vẹn của người. Các chất đối kháng với thụ thể của leucotrien B4
có hoạt tính chống viêm.
Tính vị, công năng:
Tri mẫu có vị đắng, tính mát, không độc, vào ba
kinh: phế, thận, vị, có tác dụng làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền,
chỉ khát, tăng tân dịch, ích khí, nhuận táo, hoạt trường.
Công dụng:
Tri mẫu được dùng trị sốt, đái tháo đường, ho, ho đờm
thở dốc, ngực nóng khó chịu, ho lao sốt âm ỉ về chiều và đêm, đại tiện táo bón,
tiểu tiện vàng, ít, phụ nữ động thai. Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc, thường
phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài, tri mẫu mài với giấm bôi trị hắc
lào.
Chú ý:
Tri
mẫu uống lâu sinh đi lỏng.
Trong y học cổ truyền Trang Quốc, tri mẫu được dùng
làm thuốc hạ sốt, an thần và lợi tiểu, trị các bệnh sốt và nhiễm khuẩn, bệnh
lang ben phối hợp với các dược liệu khác.
Bài thuốc có tri mẫu:
1. Chữa sốt cao phiền khát, ra nhiều mồ hôi:
Tri mẫu, mạch môn, lá tre, mỗi vị 20g. sắc uống với
bột thạch cao nung 12g chia làm 3 lần.
2. Điều trị các triệu chứng sốt cao, co giật, hôn mê trong viêm não Nhật Bản B:
Tri mẫu 16g, thạch cao 40g; kim ngân, huyền sâm,
sinh địa, mỗi vị 16g; hoàng liên, liên kiều, mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống.
3. Chữa ho lao sốt nhiều, hoặc ho đờm thở dốc:
Tri mẫu 20g; hoàng cầm, sa sâm, bách bộ, địa cốt bì,
huyền sâm, mỗi vị 12g; cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa viêm phổi trẻ em thể phong nhiệt, sốt cao:
Tri mẫu 6g, thạch cao 20g, kim ngân hoa 16g, tang bạch
bì 8g; hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. sắc uống ngày
một thang.
5. Chữa sốt cao, li bì, mê sảng trong bệnh sởi trẻ em:
Tri mẫu 8g; huyền sâm, gạo tẻ, mỗi vị 12g; sừng trâu
8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa đái ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu:
Tri mẫu 8g, cỏ nhọ nồi 16g; hoàng bá, thục địa, quy
bản, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g; chi tử sao đen 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa đái dầm, nước tiểu vàng:
Tri mẫu, chi tử, sài hồ, mộc thông, sinh địa, mỗi vị
8g; long đởm thảo, hoàng bá, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa dương vật cường luôn:
Tri mẫu, hoàng bá, xa tiền, mộc thông, thiên môn
đông, cam thảo sống, mỗi vị 4g. Sắc uống.
9. Chữa di tinh, mộng tinh:
Tri mẫu 12g, thục địa 16g; hoàng bá, quy bản, kin
anh, khiếm thực, liên nhục, tủy lợn, mỗi vị 12g. Làm viên, mỗi ngày dùng 25g.
10. Chữa âm hư gầy yếu, mệt mỏi (Tri bá bát vị hoàn gia giảm):
Tri mẫu, thục địa, sinh địa, mỗi vị 20g; mẫu đơn bì,
hoàng bá, hoài sơn, mỗi vị 12g; trạch tả, bạch linh, sơn thù, mỗi vị 8g. sắc uống
ngày một thang hay làm viên uống ngày 25g.
11. Chữa huyết áp cao, nhức đầu, hoa mắt, khó ngủ:
Dùng bài Tri bá bát vị hoàn gia giảm nêu trên, thêm
thảo quvết minh sao 20g, chi tử 12g.
12. Chữa nóng âm, háo khát, mồ hôi trộm, ho khan, đái tháo đường:
Dùng bài Tri bá bát vị hoàn gia giảm nêu trên, thêm
huyền sâm, thiên môn, thiên hoa phấn, mỗi vị 16g.
13. Chữa viêm khớp dạng thấp:
Tri mẫu 12g, thạch cao 30g; kim ngân, tang chi, mỗi
vị 20g; ngạnh mễ 16g, tần giao 12g; cam thảo, quế chi, mỗi vị 4g. sắc uống ngày
một thang.
14. Chữa chàm cấp tính thể phong nhiệt:
Tri mẫu 16g, thạch cao 40g; mã đề, sinh địa, mỗi vị
16g; ngưu bàng tử, hoàng liên, mộc thông, khổ sâm, hoàng bá, mỗi vị 12g; bạch
tiễn bì, phục linh, thương truật, mỗi vị 8g; bạc hà 4g. sắc uống ngày một
thang.
15. Chữa viêm da thần kinh thể phong nhiệt (mới mắc):
Tri mẫu 12g, thạch cao 20g; kinh giới, sinh địa,
phòng phong, ngưu bàng tử, đương quy, địa phụ tử, mỗi vị 12g; thuyền thoái 6g.
sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên uống mỗi ngày 25g.
16. Chữa viêm tai giữa mạn tính:
Tri mẫu 12g; thục địa, quy bản, mỗi vị 16g; hoàng bá
12g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên uống mỗi ngày 18g.
17. Chữa loét miệng:
- Thể cấp tính: Tri mẫu 12g, thạch cao 40g; sinh địa,
lô căn, mỗi vị 20g; trúc diệp, ngọc trúc, huyền sâm, mỗi vị 12g; thăng ma 8g, mộc
thông 6g, cam thảo 4g. Làm viên uống mỗi ngày 25g.
- Thể mạn tính; Tri mẫu 8g; sinh địa, cỏ nhọ nồi, mỗi
vị 16g; sa sâm, mạch môn, hoàng bá, ngọc trúc, huyền sâm, mỗi vị 12g; đan bì
8g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.
18. Chữa viêm loét lợi:
Tri mẫu 8g, thạch cao sống 40g; sinh địa, huyền sâm,
mỗi vị 16g; hoàng cầm, liên kiều, ngưu bàng tử, bạc hà, ngọc trúc, thăng ma, mỗi
vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
0 Comment:
Post a Comment