BẠC THAU
Tên khoa học:
Argyreia acuta Lour.; Họ Bìm bìm
(Convolvulaceae).
Tên khác:
Bạc sau, bạch hoa đằng, thảo bạc, chấp miên, pác túi (Tày)
Tên nước ngoài:
Elephant creeper (Anh), liane d'argent
(Pháp).
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Dây leo, bò
hay quấn, dài hàng mét. Thân và cành non có lông mịn, màu lục, sau nhẵn, vỏ màu
nâu. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc trái xoan, gốc bằng hoặc hơi hình tứn, đầu
nhọn, dài 5 - 11 cm, rộng 3 - 8 cm, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm đen, mặt dưới
nhiều lông mịn, màu trắng bạc; cuống lá rất dài phủ đầy lông.
Cụm hoa mọc
thành xim ở kẽ lá; hoa màu trắng; đài hoa hình chén có lông màu ánh bạc, lá đài
ngắn rộng; tràng hoa hình phễu, cánh hoa hẹp gập xuống, hàn liền ở gốc, mặt
ngoài có lông tơ; nhị vượt ra khỏi tràng, chỉ nhị có lông; bầu nhẵn, gần hình cầu,
có 2 ô chứa 2 noãn.
Quả mọng,
hình cầu, khi chín màu đỏ, đường kính 8mm, có đài tồn tại cong lên; hạt 2 - 4
màu nâu.
Mùa hoa quả:
tháng 8-11.
Phân bố, sinh thái:
Chi Argyreia Lour, có khoảng hơn 40 loài trên
thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Ở Việt Nam, hiện nay đã
biết khoảng 15 loài, trong đó ít nhất hai loài được dùng làm thuốc là Argyreia acuta Lour, và A. capitata (Vahd) Choisy. Loài bạc thau
(Argyreia acuta Lour.) có vùng phân bố
rộng rãi khắp nơi, từ vùng núi thấp (dưới 1000m) đến trung du và cả ở đồng bằng.
Bạc thau thuộc
loại cây ưa ẩm. Cây thường leo trùm lên các loại cây gỗ, cây bụi khác ở ven rừng,
chân đồi, bờ nương rẫy cũng như trong các lùm bụi quanh làng, ở một vài nơi ở
vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ còn thấy bạc thau mọc lẫn trong các bụi tre
gai. Những cây không bị chặt phá, chiều dài của thân leo có thể lên tới 15 - 20
m. Cây ra hoa quả nhiều, hàng năm. Khi quả chín, tự mở hạt rơi xung quanh gốc
cây mẹ và mọc thành những cây con. Bạc thau còn có khả nàng tái sinh tốt từ các
phần còn sót lại sau khi bị cắt.
Bộ phận dùng:
Đoạn thân
mang lá dài 30 - 50cm, thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo, rồi phơi hoặc sấy
khô ở nhiệt độ 50 - 60°C.
Tính vị, công năng:
Bạc thau có
vị hơi chua, hơi đắng, nhạt, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, giải
độc, sát trùng, tiêu viêm.
Công dụng:
Lá hoặc thân
mang lá chữa ho, nhất là ho trẻ em, viêm phế quản cấp và mãn tính, bí đái, đái
rắt, đái buốt, nước tiểu đục, khí hư, bạch đới. Còn dùng chữa sốt rét. Ngày 6 -
12g khô hoặc 30 - 40g tươi, sắc uống.
Dùng ngoài,
lấy lá hoặc ngọn mang lá tươi, giã nát đắp vào chỗ gãy xương, lở ngứa, mụn nhọt
để hút mủ và lên da non.
Bài thuốc có bạc thau:
1. Chữa ho trẻ em:
Bạc thau,
chua me, xương sông, mỗi vị 6 - 8g tươi, giã nát, vắt lấy nước uống.
2. Chữa rong kinh, rong huyết:
- Bạc thau
30 - 40g tươi, giã nát, chế nước nguội
vào, vắt lấv
nước cốt uống, bã dắp lên đỉnh đầu (Nam dược thần hiệu).
- Bạc thau,
ngải cứu, lá bạch đầu ông, mỗi vị 20g tươi, giã nát, vắt lấy nước uống.
3. Chữa kinh nguyệt không đều:
Bạc thau
20g, rau dền gai 8 - 16g. sác uống
4. Chữa khí hư bạch đới:
Bạc thau, bạch
đồng nữ, mỗi vị 30 - 40g tươi. Giã nát, vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Loại
khô, dùng mỗi vị 15 - 20g.
5. Chữa vết thương, mụn nhọt chảy nước vàng:
Lá khô tán bột
mịn, rắc, hoặc lá tươi, giã nál đắp.
6. Chữa nổi mẫn, ngứa, ghẻ lở, rôm sảy:
Lá đươc nấu
lấy nước tắm, rửa.
0 Comment:
Post a Comment