Search This Blog

BỔ BÉO-Gomphandra mollis-công dụng cách dùng

BỔ BÉO


Tên khoa học: Gomphandra mollis Merrill; họ Thụ đào (Icacinaceae).
Tên đồng nghĩa: Gomphandra tonkinensis Gagnep; Stemonurus mollis (Merr.) R.A.Howard   
Tên khác: Bùi béo, Béo trắng, Bổ béo mềm, Mao hùng mềm, Trai đang bắc bộ, Thô ti mềm.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây nhỏ, cao 2 - 4m. R mọc thẳng, mập mềm và nạc, màu trắng ngà. Cành non có lông tơ. Lá mọc so le, hình ngọn giáo, có cuống ngấn, móp nguyên, đu nhọn, có lông rất mịn, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới màu xám nhạt. Cụm hoa mọc đối din với lá thành ngù kép, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng, nụ hình trứng ngược - thuôn, đài dạng đấu rất ngắn, cánh hoa 5, hình tam giác có mũi nhọn ờ đầu, nhị 5 mọc thò ra ngoài, bao phân hình trái xoan, ch nhị có lông mềm ở nửa trên. Quả hình thoi, mang đài tồn tại ở gốc, có lông.
Bổ béo: Gomphandra mollis
Hoa cây Bổ béo: Gomphandra mollis Merrill
Phân bố, sinh thái:
Bổ béo là cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh. Đôi khi gặp ở rừng núi đá vôi ẩm hoặc bờ nương rẫy sát bìa rng. Độ cao phân bố từ vài chục mét đến trên 1000m. Những tnh có Bổ béo như: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở các tỉnh phía nam ít thấy hơn. Bổ béo còn phân bố ở Trung Quốc và Lào.
Bố béo ra hoa hàng năm nhưng lượng quả trên cây thường ít. Tuy nhiên, đôi khi xung quanh gốc cây mẹ, có th thấy cây con hoặc một vài cây ở lứa tuổi khác nhau. Cây mọc nơi đất tốt, tơi xốp, có rễ củ to và thẳng. Ngược lại, ở đồi cây bụi, rễ củ thường có lõi gỗ to và ít nạc. Cây có khả năng tái sinh chồi tốt sau khi chặt.
Bộ phận dùng:
Rễ, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Đào rễ về, rửa sạch, cất b gốc, đầu rễ và rễ con. Thái mỏng, ngâm nước vo gạo trong 24 giờ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Sau đó tấm nước gừng (50g gừng trong 100ml nước), đun nóng 10-15 phút, phơi khô. Lại ngâm nước gừng, phơi nhiều lần cho đến khi hết nước tm. Đ nguội. Phơi hoặc sấy khô lần cuối cùng, rồi sao vàng.
Thành phần hóa học: Rễ cây Bổ béo có polysaccharide, lipid, acid amin, saponin.
Tính vị, công năng:                
Rễ bổ béo có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc. Có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, sinh tân dịch, dưỡng tỳ, kích thích ăn ngon cơm, nhuận tràng, lợi tiểu, lợi sữa.
Công dụng:
Nhân dân ở vùng có cây mọc, khi đi rừng hoặc đi xa thường đào rễ củ ăn cho mát, giải khát, giải nhiệt đồng thời chống mệt mi.
Theo kinh nghiệm dân gian, rễ bố béo được dùng làm thuốc b, uống lâu ngày sẽ béo khỏe. Mỗi ngày dùng 10 - 12g rễ khô, dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột, trộn mặt làm thành viên. Có thề ngâm rượu uống.
Cách dùng, liều dùng:
Mỗi ngày dùng 10-20g rễ khô dưới dạng thuốc sắc hay tán bột làm thành viên mà uống. Có thể ngâm rượu.
Bài thuốc có Bổ béo:
1.Cha kém ăn, mắt ngủ, cơ thể mệt mỏi, phụ nữ sau khi sinh:
Rễ b béo (20g), cây ké hoa vàng (20g), thân cây khế rừng (20g), cành lá dạ cẩm (20g), nhân quả giun (10g). sắc nước uống.
2.    Thuốc lợi sữa:
Rễ b béo (20g), thân cây ớt làn lá to (10g), rễ xích đồng nam (10g), rễ hà thủ ô trắng (10g). Sắc nước uống.
3. Thuốc bổ: Rễ Bổ béo 12g, sắc uống mỗi ngày. Có thể tán dược liệu thành bột, trộn mật làm thành viên. Có thể ngâm rượu uống.
Tài liệu tham khảo:
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học.
Đinh Thị Thanh Mai (2013), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của cây bổ béo (Gomphandra tonkinensis Gagnep.), Khoá luận tốt nghiệp.
FOC Vol. 11 Page 506
The Plant List 2013

comment 0 Comment:

Post a Comment

 
© Dược liệu | Digital Millennium Copyright Act (DMCA) ; Email: duoclieuvn@yahoo.com