Search This Blog

THUỐC TỄ (VIÊN HOÀN MỂM)

THUỐC TỄ (VIÊN HOÀN MỂM)


A. ĐỊNH NGHĨA

Thuốc tễ là dạng thuốc dẻo, hình cầu, đường kính l-2cm, gồm có Mật ong và thuốc. Tỷ lệ Mật ong và thuốc là: 1:1 hay 1: 1,2 - 1,5.
Thuốc tễ phần lớn là các thuốc dùng bồi dưỡng cơ thể, hoặc các thuôc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bệnh mạn tính.

B. THÀNH PHẦN

Thuốc tễ gồm có hai thành phần: Dược chất và tá dược.
1. Dược chất: Gồm các dược liệu là thảo mộc hay động vật, rất ít dùng dược liệu là khoáng vật.
Dược liệu dùng để chế thuốc tễ phải chế biến sao tẩm theo đúng yêu cầu của từng vị thuốc và phải tán thành bột mịn.
2. Tá dược: Trong thuốc tễ chỉ dùng hoàn toàn Mật ong cô đặc thành châu làm tá dược dính.

C. CÁCH BÀO CHẾ

1. Nguyên tắc.

Dược chất đã tán bột mịn, trộn đều theo phương pháp trộn bột kép, đổ vào cối. Tưới Mật ong đã cô thành châu còn nóng vào bột vừa đủ, giã luyện cho tới khi nhuyễn, dẻo, mịn, đem chia viên.

2. Cách bào chế.

a. Cô mật thành châu (luyện mật):

Dùng 1000ml Mật ong cho thêm 50ml nước, đun sôi vớt bỏ bọt nổi à trên cùng, tiếp tục đun nhỏ lửa, cho tới khi mật nổi bọt phồng to, vớt bọt bỏ đi. Tiếp tục đun cho tới khi nhỏ một giọt Mật vào bát nước lạnh thấy chìm xuống đáy bát mà không tan vào nước ngay hoặc đo tỷ trọng phải đạt tỷ trọng 1,4.
Mật luyện ở 114oC gọi là mật non.
Mật luyện ở 117°C gọi là mật luyện thành châu .
Mật luyện ở 120-122oC gọi là mật già.

b. Cách sử dụng từng loại mật:

- Loại thuốc khô như: Khoáng vật, rễ nhiều xơ, dùng loại mật già.
- Loại thuốc thường không dính, không khô dùng mật luyện.
- Loại có độ dính lớn dùng mật non.
Thông thường người ta dùng mật luyện nhiều hơn cả vì thuốc không phải là một vị mà là nhiều vị kết hợp với nhau có cả loại thuôc khô, loại thuôc dính...

c. Luyện thuốc:

Cho hỗn hợp bột kép dược chất vào cối, tưới mật đang nóng vào trộn đều, nghiền kỹ cho nhuyễn.
Khi trộn đủ mật, giã mạnh liên tục cho tới khi thành một khối thuôc dẻo quánh, nhấc chày lên, thuốc bám thành cả một tảng vào chày, không còn thuốc dính cối là được. Sách cổ có ghi: "Luyện tễ phải giã ngàn chày".
Chú ý: Các loại dược liệu dùng chế thuốc tễ là những loại chứa nhiều tinh dầu khi luyện thuốc không nên dùng mật nóng quá, tinh dầu bay hết thuốc sẽ giảm hoặc mất tác dụng.

d. Chia viên:

Khi luyện thụốc xong thì đem chia viên. Tuỳ theo cỡ
viên mà làm giun to nhỏ và dùng bàn chia viên để chia cho thích hợp.

đ. Sấy viên:

Chia viên xong đem dàn ra các khay hay các sàng mẹt, phơi nắng nhẹ (có che đậy để tránh bụi và ruồi, nhặng) hoặc đem sấy ở nhiệt độ 40-45°C cho đến bên ngoài khô, nhưng viên thuôc còn dẻo.
Chú ý: Khi phơi sấy không được phơi sấy khô quá mà phải giữ cho viên luôn có dạng mềm dẻo.

e. Đóng gói hảo quản:

Viên tễ phơi sấy xong đóng gói từng viên một trong giấy bóng kính hoặc trong quả sáp ong hay quả nhựa. Để nơi kín khô mát.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật.

Thuốc tễ phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
- Mùi vị: Thơm dược liệu.
- Nhìn mặt viên tễ: Nhẵn bóng đồng đều.
- Độ cứng: Không được cứng rắn, phải mềm dẻo.
- Sai số khối lượng: ± 1% so với khôi lượng trung bình 1 viên.

D. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUỐC TỄ

Tễ bổ thận âm

Thục địa , 500g
Hoài sơn 300g
Toan táo nhục hay Tang thầm 200g
Khiếm thực 400g
Tỳ giải 200g
Thạch hộc 300g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ .
Cách làm: Thục địa thái mỏng chưng cách thuỷ cho mềm nhuyễn. Các vị thuốc khác sấy khô sao vàng tán thành bột mịn trộn chung với Thục địa. Cho tất cả bột các vị thuốc và Thục địa vào cối, thêm mật ong đã chế thành châu, giã, luyện kỹ cho thành khôi dẻo quánh không dính cối.
Làm mỗi viên 12g bọc giấy bóng hoặc quả nhựa hay sáp ở ngoài. Đóng hộp 6 hay 10 viên, dán nhãn.
Công dụng: Như Lục vị hoàn; Bổ thận, mát da thịt, trị các chứng trong bụng sót như bào, hay váng đầu, khát nước khô cổ, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, tinh thần mỏi mệt.
Cách dùng:
Người lớn mỗi lần 1 viên (12g).
Trẻ em 3-6 tuổi mỗi lần 1/4 viên.
Trẻ em 6-10 tuổi mỗi lần 1/2 viên.
Ngày uống 2 lần với nước đun sôi để nguội hay nước muối nhạt.
Kiêng kỵ: Người hỏa hư cơ thể lạnh, ăn ít, khó tiêu, ỉa lỏng không nên dùng.
Bảo quản: Để nơi kín khô mát.
Chú ý: Toan táo nhục là thịt quả táo chua (táo giai) mà ta vẫn ăn, hái lúc vừa chín, bỏ hạt lấy thịt sấy khô.
Tang thầm tức là quả dâu chín.

Tễ bổ thận dương

Thục địa 500g
Hoài sơn 300g
Toan táo nhục hay Tang thầm 200g
Khiếm thực 400g
Tỳ giải 200g
Thạch hộc 300g
Phụ tử chế tẩm Gừng sao 100g
Nhục Quế 100g
Mật Ong đủ làm thành tễ
Cách làm: Cách bào chế và đóng lọ như Bổ thận âm.
Công dụng: Như Bát vị hoàn. Bể thận và tăng cường lực (sức nóng) chữa các chứng nhức đầu, hoa mắt, ù tai, đau lưng, ăn không biết ngon, ỉa lỏng, chân lạnh, tinh thần mệt mỏi.
Cách dùng: Ngày uống hai lần với nước muôi nhạt:
Người lớn mỗi lần uôĩig 1 tễ (12g),
Trẻ em: 3-6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 6-10 tuổi mỗi lần 1/2 viên.
Kiêng kỵ: Người nóng đại tiện táo, tiểu tiện vàng hay khát nước, cảm sốt, kiết lỵ, và dang mắc các bệnh khác không nên dùng.
Bảo quản: Để nơi kín khô mát.

Tễ bổ khí huyết

Phòng đảng sâm 500g
hay Bố chính sâm (sao thơm)
Bạch truật (sao cám) 200g
Thục địa 300g
Hoài sơn (sao vàng) 400g
Xuyên khung (sao khô) 100g
Uất kim (sao khô) 100g
Tang diệp 400g
Ý dĩ (sao vàng) 300g
Hương phụ (tứ chế) 120g
Cam thảo (chích) 120g
Mật ong đủ làm thành tễ.
Cách làm: Như làm viên bổ thận âm.
Công dụng: Như thập toàn đại bổ. Chữa khí huyết suy yếu, da vàng nhợt, chân tay mỏi, ù tai, hoa mắt, tỳ vị kém, ăn không ngon, ỉa lỏng.
Cách dùng: Người lớn mỗi lần 1 viên (12g). Trẻ em 3-6 tuổi mỗi lần 1/4 viên. Trẻ em 6-10 tuổi mỗi lần 1/2 viên.
Ngày uống 2 lần với nước đun sôi để nguội.
Kiêng kỵ: Không nên ăn những thứ sống, lạnh, khó tiêu

Tễ Bổ thận tráng dương

Phòng đẳng sâm
hoặc Bố chính sâm (sao thơm) 500g
Lộc giác giao (bột) 100g
Thục địa 600g
Ba kích (sao) 500g
Hoài sơn (sao vàng) 400g
Tục đoạn (sao) 200g
Cẩu tích (sao) 300g
Khiếm thực (sao vàng) 300g
Liên tu (sấy khô) 200g
Ngưu tấ t (sao) 200g
Cốt toái bổ (sao) 300g
Kê huyết đằng 500g
Nhục Quế 120g
Xà sàng tử (sao thơm) 100g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ .
Cách làm: Lộc giác giao cho vào cô với Mật ong. Kê huyết đằng nấu thành cao lỏng trộn với mật, các vị khác tán bột mịn, cách làm như tễ Bổ thận âm...
Công dụng: Bổ thận, tráng dương, lợi khí huyết, ăn ngon, ngủ yên, cơ thể cường tráng, gân xương hết nhức mỏi.
Cách dùng: Người lớn ngày uống 2 lần mỗi lần 1 viên (12g) với nước đun sôi để nguội.
Kiêng kỵ: Không nên ăn các thứ sống lạnh, khó tiêu, trẻ em và phụ nữ có thai không nên dùng.

Tễ bổ tâm

Long nhãn 500g
Liên nhục 500g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ
Cách làm: Long nhãn sấy nhẹ cho khô hết nước, giã nhuyễn.
Liên nhục sấy khô (40-50°C) tán mịn.
Mật ong cô thành châu.
Cho tất cả vào côl giã th ật nhuyễn đều tới khi thành khôi bột dẻo quánh không dính cối. Lấy ra làm thành tễ, mỗi tễ 12g, bọc giấy bóng hoặc bọc quả sáp hay quả nhựa ở ngoài. Đóng hộp 10 viên, dán nhãn.
Công dụng: Bổ tâm, ích tỳ, an thần; chữa thần kinh suy nhược, khó ngủ, người mệt mỏi, hồi hộp hay quên.
Cách dùng: Ngày uông 3 lần, mỗi lần 1 viên (12g) với nước đun sôi để nguội.

Tễ thuỷ lục nhị tiên

Kim anh tử (bỏ hột, lông) 500g
Khiếm thực 500g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ .
Cách làm: Kim anh và Khiếm thực sấy khô ở nhiệt độ (40-50°C), tán bột mịn. Cô mật ong thành châu.
Luyện thành tễ, mỗi tễ 12g.
Công dụng: Chữa thần kinh suy nhược, lưng đau, gối mỏi, di tinh, mộng tinh, phụ nữ bạch đới.
Cách dùng: Ngày uông 3 lần, mỗi lần uống 1 tễ với nước đun sôi để nguội.
Kiêng kỵ: Không nên ăn các thứ cay nóng.

TÀI LIỆU DẪN: THUỐC ĐÔNG Y CÁCH SỬ DỤNG - BÀO CHẾ - BẢO QUẢN, 2002

comment 0 Comment:

Post a Comment

 
© Dược liệu | Digital Millennium Copyright Act (DMCA) ; Email: duoclieuvn@yahoo.com